Cập nhật thông tin chi tiết về Cấu Trúc Pay Attention Chuẩn Xác Và Đấy Đủ mới nhất trên website 3mienmoloctrungvang.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
⚠️ CHÚ Ý! Bài viết này sẽ viết về cấu trúc chú ý! Sự chú ý của bạn về cấu trúc chú ý đã được Hack Não chú ý!! ⚠️
I. Định nghĩa về cấu trúc pay attention to
Cấu trúc pay attention to có nghĩa là chú ý đến điều gì.
Trong câu, pay attention to đóng vai trò là cụm động từ. Các dạng của cấu trúc pay attention to
Dạng hiện tại ngôi ba số it: pays attention to
Dạng quá khứ đơn: paid attention to
Dạng phân từ hai: paid attention to
Ví dụ
Please pay attention to the road when you’re driving.Hãy chú ý đến đường đi khi cậu lái xe.
People must pay attention to the government’s directive.Mọi người phải chú ý đến các chỉ thị của chính phủ.
I feel like I’m invisible because no one pays attention to me.Tôi cảm giác như mình tàng hình ấy vì chẳng ai chú ý đến tôi cả.
II. Cấu trúc pay attention to
Chỉ có duy nhất một cấu trúc pay attention to trong Tiếng Anh. Đó là cấu trúc kết hợp pay attention to với danh từ hoặc danh động từ
Pay attention to N/ V-ing
Ví dụ
Ladies, you should pay attention to your boyfriends’ “adopted sister”.Này các cô gái, hãy chú ý đến các “em gái nuôi” của người yêu bạn đó.
If you don’t pay enough attention, “matcha” will just appear out of nowhere.Nếu bạn không chú ý là “trà xanh” sẽ bất ngờ xuất hiện đó.
Last but not least, you must also pay attention to your significant others, as they are someone so important to you.Và cuối cùng, bạn cần chú ý đến nửa kia của mình nữa, vì họ rất quan trọng với bạn mà.
If you pay attention to some singers’ lyrics, you’ll realize that sometimes they are just meaningless.Nếu bạn chú ý tới lời của một số bài hát, thì bạn sẽ nhận ra rằng đôi khi chúng khá là vô nghĩa.
One time I paid attention to a song’s lyrics, it was something like “Horns don’t just appear out of nowhere. They transfer from one to another”.Có một lần, tôi xem lời bài hát thì có câu kiểu “Sừng không tự sinh ra và mất đi, mà sừng chuyển từ người này sang người khác”.
III. Các cấu trúc tương tự như pay attention to
Ngoài cấu trúc pay attention to để nói chú ý đến điều gì, Hack Não muốn giới thiệu đến bạn các cấu trúc khác đồng nghĩa với cấu trúc đó. Chúng ta có 3 cấu trúc nổi bật sau.
1. Cấu trúc concentrate on
Concentrate on N/ V-ing
Ý nghĩa & cách dùng: Tập trung vào điều gì
Các dạng của cấu trúc concentrate on
Dạng hiện tại ngôi ba số ít: concentrates on
Dạng quá khứ đơn: concentrated on
Dạng phân từ hai: concentrated on
Ví dụ
Hey you! Yes you! Stop fooling around and start concentrating on your mountainous pile of homework now!Này cậu kia! Cậu đó! Ngưng chơi bời và bắt đầu làm đống bài tập chất đống của cậu đi!
Don’t just concentrate on theoretical learning alone!Đừng chỉ quá tập trung vào lý thuyết thôi!
You should also pay attention to practical experience, too.Cậu cũng nên chú ý vào thực hành nữa.
Hong only concentrated on the detail that she missed the whole picture.Hồng chỉ chăm chăm vào tiểu tiết mà bỏ qua đại cục.
Don’t just only concentrate on making money only to harm your health in the process.Đừng chỉ tập trung kiếm tiền đến mực hại thân hại sức ra!
2. Cấu trúc take notice of
Take notice of N/ V-ing
Ý nghĩa & cách dùng: Chú ý đến điều gì
Các dạng của cấu trúc take notice of
Dạng hiện tại ngôi ba số ít: takes notice of
Dạng quá khứ đơn: took notice of
Dạng phân từ hai: taken notice of
Ví dụ
Senpai, please take notice of me!Anh ơi! Hãy chú ý đến em!
My worst nightmare is forgetting to take notice of the last page of the test paper.Ác mộng kinh hoàng nhất của tôi là quên không xem trang cuối đề thi.
I took notice of the fact that your hair is different today. What’s my reward?Tớ chú ý thấy hôm nay tóc cậu trông khác khác. Quà của tớ đâu?
Live slower. And you might take notice of Hanoi’s hidden beauty.Sống chậm lại và bạn sẽ thấy được những vẻ đẹp tiềm ẩn của Hà Nội.
Today on my way to school, I took notice of a newly opened food stall. I have to check it out some time.Hôm nay trên đường đến trường, tôi đã thấy một quán đồ ăn mới. Tôi phải vào đó ăn thử một lần mới được.
3. Cấu trúc focus on
Focus on N/ V-ing
Ý nghĩa & cách dùng: Tập trung vào điều gì
Các dạng của cấu trúc focus on
Dạng hiện tại ngôi ba số ít: focuses on
Dạng quá khứ đơn: focused on
Dạng phân từ hai: focused on
Ví dụ
The public tends to focus on the celebrity’s private life.Công chúng thường thích quan tâm chuyện đời tư của sao.
Don’t just focus on reading only, you should also pay attention to speaking, too.Đừng chỉ chú trọng kỹ năng đọc, bạn cần quan tâm cả kỹ năng nói nữa.
For now, I want to focus on my study first.Bây giờ, tôi muốn tập trung vào chuyện học hành trước đã.
It’s hard to focus on the lesson when it’s so boring.Thật khó để tập trung vào bài học khi mà nó chán quá à.
I love to learn history, but the events are just so lame. How can I focus on them?Tôi thích lịch sử nhưng các mốc sự kiện chán quá là chán luôn á. Làm sao tôi tập trung nổi?
Lưu ý:Tất cả các cấu trúc đều có tận cùng luôn là các giới từ (to, on, of), nên chúng đều kết hợp với danh từ hoặc danh động từ.
IV. Bài tập về cấu trúc pay attention to
Bài tập: Chọn đáp án đúng (A, B hoặc C) cho những câu sau:
with to for
to on for
to on with
saying says said
to read reading to reading
pay paying pays
healthy heal health
intonate intonational intonation
Score =
Đáp án
Kéo thêm nữa là tới đáp án rồi đó!
Nói trước rồi nha! Ngay dưới này là đáp án đó bạn đọc ơi!
to
to
to
saying
to reading
pays
health
intonation
V. Kết bài
Qua bài viết này, Hack Não đã giới thiệu đến bạn cấu trúc pay attention to. Theo đó, cấu trúc này có nghĩa là chú ý đến điều gì. Chúng ta dùng cấu trúc khi muốn người nghe tập trung vào điều gì. Ngoài cấu trúc pay attention to, chúng ta có thêm 3 cấu trúc khác đồng nghĩa.
Cấu Trúc Give Up Hay Và Chuẩn Xác Nhất
I. Định nghĩa về cấu trúc give up
Give up là một cụm động từ trong Tiếng Anh, có nghĩa là “từ bỏ điều gì”.
Các dạng của cụm động từ give up:
Dạng hiện tại ngôi ba số ít: gives up
Dạng quá khứ đơn: gave up
Dạng phân từ hai: given up
Ví dụ
Never gonna give you up! Never gonna let you down!Không bao giờ từ bỏ bạn! Không bao giờ làm bạn buồn.
People should give up smoking now! It’s not good for your health.Mọi người nên bỏ thuốc lá. Nó rất hại cho sức khỏe.
I gave up my hope and dream years ago.Tôi đã từ bỏ giấc mơ và hy vọng của bản thân từ nhiều năm trước.
Don’t be like me! Don’t give up on your dream!Đừng như tôi! Đừng từ bỏ giấc mơ của bạn!
Cuong gives up playing video games to have more time to focus on his dreams.Cường bỏ chơi game điện tử để nhiều thời gian tập trung vào giấc mơ của mình hơn.
II. Cấu trúc give up
Chúng ta có hai cấu trúc give up thường gặp nhất. Hai cấu trúc đó là:
1. Cấu trúc give up với danh từ
Give up N/ V-ing
Ý nghĩa & cách dùng: từ bỏ điều gì đó
Ví dụ
There’s a 20 years old boy who gave up learning in one of the most prestigious universities in the world.Có một chàng trai 20 tuổi, chàng trai đó đã từ bỏ việc học ở một trong những đại học danh giá nhất thế giới.
He also gave up playing board games to pursue his dream.Cậu trai đó cũng từ bỏ chơi đùa cùng bạn bè để theo đuổi giấc mơ.
He also gave up hanging out with friends.Cậu ta cũng từ bỏ đi giao du với bạn bè.
He also gave up his social life.Cậu ta như từ bỏ mọi mối quan hệ.
That boy gambled everything to follow his goal. And he succeeded, his name is known throughout the world. He is Bill Gates.Cậu ta đánh cược tất cả để theo đuổi mục tiêu của bản thân. Và cậu ấy đã thành công, và tên tuổi cậu ấy vang danh khắp thế giới. Cậu ấy là Bill Gates.
2. Cấu trúc give something up
Give O up
Ý nghĩa: từ bỏ ai, điều gì; không tin rằng ai sẽ thành công.
Ví dụ
There’s a legend, a myth, a man.Có một huyền thoại, một câu truyện, một người đàn ông.
His own biological parents gave him up.Chính bố mẹ đẻ của ông ấy đã từ bỏ ông.
Luckily, his adopted parents never gave him up, even when things didn’t go well.Thật may thay, hai người cha mẹ nuôi chưa từng từ bỏ ông, kể cả khi mọi thứ dường như tuyệt vọng.
His first employer gave the man up.Người sếp đầu tiên của ông ấy không tin rằng ông ấy sẽ thành công.
His best friend gave him up.Người bạn thân của ông ấy không tin rằng ông ấy sẽ thành công.
But he never gave up. He continued to follow his dream. And that man, he became Steve Jobs.Nhưng ông ấy chưa từng từ bỏ. Ông ấy tiếp tục theo đuổi giấc mơ của mình. Và người đàn ông đó, ông ấy là Steve Jobs.
3. Cấu trúc give up với giới từ
Give up on N/V-ing
Ý nghĩa & cách dùng: nghĩ rằng ai đó, điều gì đó sẽ thất bại
Ví dụ
Say something, I’m not giving up on you!Cậu nói gì đi, tớ không từ bỏ cậu đâu.
Phong gave up on gambling after losing his savings.Phong đã bỏ chơi bài bạc sau khi thua hết tiền tiết kiệm.
Parents, you should not give up on your children just because they’re rebellious sometimes.Các bậc cha mẹ ơi, mọi người đừng nên từ bỏ con cái mình chỉ vì đôi lúc chúng hơi quậy.
There are times when I just want to give up on learning English and say “Whatever”, but then I remember why I started and keep moving forward.Có những khi tôi muốn từ bỏ học Tiếng Anh và nói “kệ hết”, nhưng rồi tôi lại nhớ đến lý do mình bắt đầu và rồi lại tiếp tục học.
And you, my readers, you should not give up on your goal, no matter the hardship.Và bạn đọc ơi, bạn cũng đừng nên từ bỏ mục tiêu của bản thân, dẫu có khó khăn thế nào.
III. Phân biệt cấu trúc give up với give in
Hai cấu trúc give up và give in đôi lúc gây nhầm lẫn cho người học chúng mình vì hai cấu trúc trông khá giống nhau. Nhưng chúng có nghĩa hoàn toàn khác nhau. Đâu là những điểm khác biệt mà Hack Não đã tổng hợp giúp bạn.
Give up: từ bỏ
Give in: cũng là từ bỏ, nhưng mà là chuyển sang làm điều gì
Ví dụ nè:
I give up staying up late to give in to my sleepiness.Tôi từ bỏ việc thức khuya vì không thể chịu được cơn buồn ngủ nữa.
Give in to N/ V-ing
Ví dụ
To succeed, you must not give in to temptations.Để thành công, bạn không được để bị cám dỗ.
Originally, Quan didn’t agree to wear white like the rest of us, but he finally gave in.Ban đầu thì Quân không chịu mặc đồ trắng giống chhungs tôi, nhưng cuối cùng cũng phải đồng ý.
Cuong gave in to the idea that we would play Tao Quan for the Year End party.Cường đã chịu nghe theo ý tưởng đóng Táo Quân trong Sân khấu cuối năm nay.
There’s no point in disagreeing with your wife, because you’ll have to give in anyway.Chẳng có lý gì mà cãi lại vợ cả các bạn ạ, vì đằng nào bạn chẳng phải đồng ý thôi.
My dad once said that we would not own a cat, and the next day our family had a cat pet named “Piggie”.Bố tôi từng nói sẽ nhất quyết không nuôi mèo, và ngay hôm sau nhà tôi có con mèo tên là “Lợn”.
IV. Bài tập về cấu trúc give up
Bài tập: Chọn đáp án đúng (A, B hoặc C) cho những câu sau:
on at up on in to
up in on
in to up on on at
on up in
up on in
in to out to up on
sing to sing singing
in up on
Score =
Đáp án
Kéo thêm nữa là tới đáp án rồi đó!
Nói trước rồi nha! Ngay dưới này là đáp án đó bạn đọc ơi!
B – up on
A – up
A – in to
B – up
A – up
C – up on
C – singing
B – up
V. Kết bài
Trong bài viết này, Hack Não đã giới thiệu đến bạn đọc cấu trúc give up. Theo đó, cấu trúc give up có nghĩa là từ bỏ điều gì. Theo sau give up, chúng ta sử dụng danh từ hoặc danh động từ. Bạn đọc cần chú ý phân biệt cấu trúc give up và give in.
Cấu Trúc Please Siêu Đầy Đủ Và Dễ Hiểu
Please là một từ thường xuyên được sử dụng trong nhiều mẫu câu Tiếng Anh. Dẫu vậy, please lại có thể đứng ở nhiều vị trí trong câu, gây khó hiểu cho người học chúng ta.
I. Định nghĩa về cấu trúc please
Please có nghĩa là “làm ơn” hoặc “làm hài lòng”.
Trong câu, please có thể là thán từ hoặc động từ.
Khi là thán từ, please đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu, mang nghĩa “làm ơn”.
Khi là động từ, please mang nghĩa “làm hài lòng ai đó”.
Ví dụ
It pleases me to know that we don’t have to deal with Covid-19 thanks to our government.Tôi thấy vui khi biết rằng nước mình không phải lo lắng vì Covid-9, nhờ những nỗ lực của Chính phủ.
Please stop! I like it a lot!Dừng lại đi! Tôi thích lắm!
Quiet down a little, please! I’m on my phone.Mọi người nói nhỏ một chút được không? Tôi đang gọi điện thoại đây!
II. Các cấu trúc please hay gặp và cách dùng
Vì vừa có thể là thán từ, vừa có thể là động từ, và mỗi chức năng lại có nhiều cấu trúc khác nhau, nên chúng ta có các cấu trúc như sau.
1. Cấu trúc please – thán từ
Đây là cấu trúc mà đa số chúng ta đều quen thuộc khi dùng trong câu cầu khiến.
Khi là thán từ, please có thể đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu. Khi ấy, cấu trúc please có nghĩa là “làm ơn” hoặc “đồng ý” với đề nghị của ai đó.
1.1. Thán từ please đứng đầu câu
Trong cấu trúc này, please thường theo sau bởi động từ chia theo thì hiện tại đơn, số nhiều
(+) Please + V.(-) Please + don’t + V.
Ví dụ
Please never pre-order games! That’s just a scam!Không được đặt trước đĩa trò chơi đó! Đó toàn là lừa đảo thôi!
Please wear a mask when you go out.Làm ơn hãy đeo khẩu trang khi ra ngoài.
Please wash your hands with soap or hand sanitizer.Làm ơn hãy rửa tay với xà phòng hoặc nước rửa tay.
Please install the Bluezone app to check if you are in the dangerous zone.Làm ơn hãy tải ứng dụng Bluezone để xem mình có đang ở vùng nguy hiểm không.
Please do not hold a party in this trying time.Làm ơn đừng tổ chức tiệc tùng trong thời gian khó khăn này.
1.2. Thán từ please đứng giữa câu
Khi đứng giữa câu, thán từ please thường được dùng trong cấu trúc đề nghị could you please.
Could you please + V?
Ví dụ
Could you please check if Rosé has released her solo song?Cậu xem thử giúp tôi xem Rosé đã ra bài mới chưa?
Could you please fact-check your information before writing articles next time?Lần sau đăng bài, cậu xem nguồn có đúng không đã trước được không?
Could you please not spew nonsense about my idol?Cậu có thể ngừng bịa chuyện đặt điều về thần tượng của tôi được không?
Could you please focus on his music rather than his private life?Hãy tập trung vào âm nhạc của anh ấy, chứ đừng quan tâm cuộc sống riêng của người ta, có được không?
1.3. Thán từ please đứng cuối câu
Khi ở cuối câu, thán từ please xuất hiện trong lời đồng ý với đề nghị của ai đó.
Yes, please
Would you like a taste of passion? – Yes, please!Sếp có thích thử chút hương vị say mê không? – Được.
Turn off the music, please! For the love of God!Làm ơn! Tắt nhạc dùm! Xin đó!
Oh, please!Ồ, tôi cảm ơn! (Khi ai đó mời bạn dùng đồ ăn, uống)
Oh p-lease!Làm ơn! (Khi thấy ai đó đang “chém gió thành bão”)
1.5. Thán từ please tách làm câu riêng
Please!Xin đó!
P-lease!Vừa vừa thôi má!
Please! Please! Pleaseeeeeeeee!Làm ơn đó! Đi mà! Đi mà! Đi màaaaaaaa!
2. Cấu trúc please – động từ
Khi please là động từ, cấu trúc please có nghĩa là “làm hài lòng ai đó”.
Các dạng của động từ please:
Dạng hiên tại ngôi ba số ít: pleases
Dạng quá khứ: pleased
Dạng phân từ hai: pleased
Chúng ta có hai cấu trúc với please trong trường hợp này.
2.1 Cấu trúc động từ please với tân ngữ
Please + O + (to V)
Ví dụ
Now, if you please, I have to go now!Bây giờ tôi xin phép, tôi phải đi rồi.
It pleases me to know that the vaccine is coming now.Tôi thấy vui khi biết tin là sắp có vắc-xin rồi.
Sometimes, I ask myself, do I learn for myself, or to please my parents?Đôi lúc tôi tự hỏi là mình học cho mình hay học cho bố mẹ vui nữa.
2.2. Cấu trúc động từ please với đại từ bất định
Whoever/ Whenever/ Whatever/ Anywhere + S + please
Ví dụ
Mundo goes wherever he pleases.Mundo muốn đi đâu thì đi.
Cuong doesn’t care about other people’s opinions. He does whatever he pleases.Cường bỏ ngoài tai mọi lời dèm pha. Cậu làm bất cứ điều gì mình thích.
You know what? My idol can date whoever he pleases! He doesn’t have to cater to the public!Biết sao không? Ai-đồ của tôi thích hẹn hò với ai thì hẹn hò! Anh ấy chẳng việc gì phải lo làm vừa lòng công chúng cả!
III. Bài tập về cấu trúc please
Bài tập: Chọn đáp án đúng (A, B hoặc C) cho những câu sau:
pleases pleased please
please pleases pleased
pleased please pleases
begin began begins
chooses choose chose
comes come came
not be isn’t don’t be
please pleased pleases
Score =
Đáp án
Kéo thêm nữa là tới đáp án rồi đó!
Nói trước rồi nha! Ngay dưới này là đáp án đó bạn đọc ơi!
C – please
A – please
C – please
A – begin
B – choose
B – come
C – don’t be
A – please
IV. Kết bài
Qua bài viết này, Hack Não đã giới thiệu tới bạn đọc về cấu trúc please trong Tiếng Anh. Theo đó, please vừa có thể là thán từ, vừa là động từ trong câu. Khi là thán từ, please thể hiện sự nài nỉ, còn khi là động từ, please có nghĩa là làm hài lòng ai đó.
Cấu Trúc Could You Please Đầy Đủ Nhất
Chúng ta có rất nhiều mẫu câu để nhờ vả, yêu cầu, đề nghị ai làm gì, nhưng khi muốn nhờ một cách “chanh xả” thì luôn dùng cấu trúc could you please.
I. Cấu trúc could you please
Cấu trúc Could you please có nghĩa là “Bạn có thể vui lòng … không?”
Cấu trúc Could you please là cách nói “chanh xả”, trịnh trọng, thường được dùng khi nhờ vả, đề nghị người bề trên hoặc người lạ.
Trong cấu trúc could you please, chúng ta có thể thay đổi vị trí của thán từ please trong câu, hoặc thay please thành possibly. Từ đó, chúng ta tạo thành 3 cấu trúc của Could you please như sau.
1. Cấu trúc could you please 1
Could you please + V?
Ví dụ
Could you please stop blaming everything on “fate”?Anh có thể ngừng đổ lỗi mọi thứ cho “duyên phận” được không?
Could you please stop saying that you feel pity for me?Anh có thể ngừng nói “thương em” được không
Could you please clear things up, for you, for me, and for everyone?Anh có thể làm sáng tỏ mọi chuyện, cho anh, cho em, và cho mọi người nữa được không?
Could you please say something, just anything?Anh có thể nói gì đó được không, bất cứ lời nào?
Could you please stop drinking matcha?Anh có thể ngưng uống trà xanh lại được không?
2. Cấu trúc could you please 2
Could you + V, please?
Ví dụ
Could you mind your own business, please?Cậu lo chuyện mình đi đã được không?
Could you let me know when the party’s over, please?Cậu nhắc tôi lúc nào bữa tiệc kết thúc được không?
Could you stay exactly where you are, please?Cậu đang ở đâu thì ở nguyên đó đi được không?
Could you open the door to your heart, please?Cậu có thể mở cửa trái tim mình được không?
3. Cấu trúc biến đổi của could you please
Could you possibly + V?
Ví dụ
Could you possibly rethink your decision?Cô có thể xem xét lại được không ạ?
Could you possibly double check the testing result one more time? I’m sure I did better than that.Cô có thể kiểm tra lại kết quả một lần nữa được không ạ? Em chắc chắn là mình làm tốt hơn thế mà.
Could you possibly raise my overall score, even by just 0,1?Cô có thể nâng điểm giúp em, dù chỉ 0,1 thôi có được không ạ?
Could you possibly not invite my mom to the parents’ meeting?Cô có thể không mời mẹ em đi họp phụ huynh không ạ?
Could you possibly, for my family’s happiness, not mention my scores?Cô có thể vì hạnh phúc gia đình em mà không nhắc đến điểm số của em không ạ?
4. Cấu trúc trả lời câu hỏi could you please
Có người hỏi thì phải có người trả lời chứ! Tuy could you please không phải là câu hỏi, mà là câu đề nghị, nhưng chúng ta vẫn có câu đáp lại. Và để trả lời cho cấu trúc could you please, chúng ta có hai cách trả lời như sau.
4.1. Câu trả lời đồng ý
Yeah! Sure!Được chứ!
Sure, don’t worry!Được chứ! Đừng lo!
Sure, no problem!Okê bạn ê!
4.2. Câu trả lời từ chối
I’m afraid I can’t.Thật tiếc là tôi không giúp được rồi.
II. Các cấu trúc tương tự như could you please
Trong Tiếng Anh, chúng ta có rất nhiều cấu trúc cũng để diễn đạt lời yêu cầu, đề nghị tương tự như cấu trúc could you please. Hack Não giới thiệu đến bạn một số cấu trúc sau đây.
1. Cấu trúc Would
Would it be possible to + V
Ý nghia & cách dùng: Liệu bạn có thể … không?
Ví dụ
Would it be possible to lend me your homework?Cậu cho tớ mượn bài tập về nhà của cậu được không?
Would it be possible to share some of your cake with me?Cậu có thể chia cho tớ ít bánh với được không?
Would it be possible not to tell the teacher about this?Cậu có thể không méc cô vụ này được không?
2. Cấu trúc Will
Will you be so kind as to + V
Ý nghia & cách dùng: Bạn có thể vui lòng … không?
Ví dụ
Will you be so kind as to buy me a banh mi?Cậu có thể mua bánh mì cho tớ được không?
Will you be so kind as to pay the bill for me?Cậu có thể trả hóa đơn này cho tớ được không?
Will you be so kind as to stay forever alone with me?Cậu có thể cũng ê sắc với tớ không?
3. Cấu trúc If
Câu điều kiện loại 2 ngoài việc diễn tả một điều không có thật ở hiện tại còn có thể làm câu đề nghị một cách trang trọng.
Cấu trúc
If you could + V, it would be very much appreciated.It would be really great if you + V-edI’d be grateful if you + V-ed
Ý nghĩa & cách dùng: Nếu bạn có thể …, thì tôi sẽ rất lấy làm biết ơn!
Ví dụ
It would be really great if you hold the door for me.Sẽ thật tốt nếu cậu giữ cửa giúp tớ.
I’d be grateful if you could go to the prom with me.Tớ sẽ rất vui nếu cậu có thể đi dạ hội cùng tớ.
If you could wear the same dress code as me, it would be very much appreciated.Nếu cậu mặc cùng màu với tớ nữa thì tớ sẽ rất vui.
III. Bài tập về cấu trúc could you please
Bài tập: Chọn đáp án đúng (A, B hoặc C) cho những câu sau:
help helps helped
carry carries carried
please possibly Không có đáp án
mind please like
like mind please
lends lend lent
Could you please waiting five minutes? Could you please wait five minutes? Could you please to wait five minutes?
Could you like take a photo of us? Could you possibly take a photo of us? Could you mind take a photo of us?
Score =
Đáp án
Kéo thêm nữa là tới đáp án rồi đó!
Nói trước rồi nha! Ngay dưới này là đáp án đó bạn đọc ơi!
A – help
A – carry
A – please
B – please
C – Cả hai đáp án trên
B – lend
B – Could you please wait five minutes?
C – Could you possibly take a photo of us?
IV. Kết bài
Trong bài viết này, Hack Não đã giới thiệu đến bạn cấu trúc Could you please. Theo đó, cấu trúc này để đề nghị, yêu cầu ai làm gì một cách trang trọng. Ngoài cấu trúc could you please, bạn có sử dụng 5 cấu trúc tương đương mà chúng mình đã giới thiệu.
Bạn đang xem bài viết Cấu Trúc Pay Attention Chuẩn Xác Và Đấy Đủ trên website 3mienmoloctrungvang.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!